Karate hay Karate-Do là một môn võ thuật truyền thống của vùng Okinawa (Nhật Bản). Karate có tiếng là nghệ thuật chiến đấu với các đòn đặc trưng như đấm, đá, cú đánh cùi chỏ, đầu gối và các kỹ thuật đánh bằng bàn tay mở. Trong Karate còn có các kỹ thuật đấm móc, các kỹ thuật đấm đá liên hoàn, các đòn khóa, chặn, né, quật ngã và những miếng đánh vào chỗ hiểm. Để tăng sức cho các động tác tấn đỡ, Karate sử dụng kỹ thuật xoay hông hay kỹ thuật kime, để tập trung lực năng lượng toàn cơ thể vào thời điểm tác động của cú đánh.
Việc tập luyện Karate hiện đại được chia làm ba phần chính: kỹ thuật cơ bản ("Kihon" theo tiếng Nhật), Quyền ("Kata") và tập luyện giao đấu ("Kumite")
Kỹ thuật cơ bản (Kihon) (基本) được tập luyện từ các kỹ thuật cơ bản (kỹ thuật đấm, động tác chân, các thế tấn) của môn võ. Đây là thể hiện "mặt chung" của môn võ mà phần lớn mọi người thừa nhận, ví dụ những bước thực hành đòn đấm.
Kata (型) nghĩa là "bài quyền" hay "khuôn mẫu" "bài hình", tuy nhiên nó không phải là các động tác múa. Các bài kata chính là các bài mẫu vận động và chiêu thức thể hiện các nguyên lý chiến đấu trong thực tế. Kata có thể là chuỗi các hành động cố định hoặc di chuyển nhằm vào các kiểu tấn công và phòng thủ khác nhau. Mục đích của kata là hệ thống hóa lại các đòn thế cho dễ nhớ dễ thuộc và những bài kata đi từ dễ đến khó, từ đơn giản đến phức tạp tùy theo trình độ của môn sinh
Đẳng cấp, màu đai và danh hiệu
Chế độ đẳng cấp và màu đai của Karate là học từ Judo và bắt đầu thi hành từ năm 1924.
Ban đầu chỉ có đai đen (huyền đai) và đai trắng. Đai đen dành cho những người đã có quá trình luyện tập, còn đai trắng dành cho người mới bắt đầu. Giữa đai trắng và đai đen có từ 1 đến 3 đai nữa tùy theo từng lưu phái. Hay dùng nhất là đai màu xanh lá cây (màu trà Nhật). Ngoài ra tùy lưu phái có thể có đai vàng, đai nâu, v.v… Trong đai đen lại có khoảng 10 đẳng, thấp nhất là nhất đẳng (nhất đẳng huyền đai). Những người đạt đến trình độ ngũ đẳng huyền đai đến lục đẳng huyền đai được gọi là renshi (錬士) ngũ đẳng và renshi lục đẳng, từ thất đẳng huyền đai đến bát đẳng huyền đai được gọi là kyoshi (教士) hoặc tatsushi (達士), từ cửu đẳng huyền đai trở lên gọi là hanshi (範士). Cũng có lưu phái không sử dụng các danh hiệu này.
Các điều luật lệ
Theo tiếng Nhật gọi là Dojo kun, là một bộ các điều được đưa ra để các võ sinh Karate tuân theo. Những điều lệ này được áp dụng trong dojo hay còn gọi là phòng tập và trong cả cuộc sống đời thường.
[sửa] Năm điều huấn thị của võ sư Funakoshi
Võ sư Funakoshi Gichin (tiếng Nhật: 船越 義珍) (1868-1957) đưa ra năm điều huấn thị đối với người luyện Karate chi phái Shotokan để rèn luyện đạo đức.
1. Nỗ lực hoàn thiện nhân cách, tiếng Nhật: ―、人格完成に努ろこと, phiên âm: Hitotsu, jinkaku kansei ni tsutomuru koto.
2. Luôn luôn chân thành, tiếng Nhật: ―、誠の道を守ること, phiên âm: Hitotsu, makoto no michi wo mamoru koto.
3. Nuôi dưỡng tinh thần nỗ lực, tiếng Nhật: ―、努力の精神を養うこと, phiên âm: Hitotsu, doryoku no seishin wo yashinau koto.
4. Trọng lễ nghĩa, tiếng Nhật: ―、礼儀を重んずること, phiên âm: Hitotsu, reigi wo omonzuru koto.
5. Kiềm chế các hành vi nóng nảy, tiếng Nhật: ―、血気の勇を戒むる, phiên âm: Hitotsu, kekki no yu wo imashimuru koto.
[sửa] Hai mươi điều về Karate của sư tổ Funakoshi
1. Đừng quên Karate bắt đầu bằng Lễ, kết thúc cũng bằng Lễ.
一、空手は礼に初まり礼に終ることを忘るな.
karate wa rei ni hajimari rei ni owaru koto o wasuru na.
2. Karate không nên ra đòn trước.
二, 空手に先手無し.
karate ni sen te nashi.
3. Karate phải giữ nghĩa.
三、空手は義の補け.
karate wa gi no tasuke.
4. Trước tiên phải biết mình rồi mới đến biết người.
四、先づ自己を知れ而して他を知れ.
mazu jiko o shire shikoshite hoka o shire.
5. Kỹ thuật không bằng tâm thuật.
五、技術より心術.
gijutsu yori shinjutsu.
6. Cần để tâm thoải mái.
六、心は放たん事を要す.
kokoro wa hanatan koto o yosu.
7. Khinh suất tất gặp rắc rối.
七、禍は懈怠に生ず.
wazawai wa ketai ni shozu.
8. Đừng chỉ có lúc nào ở võ đường mới nghĩ về karate.
八、道場のみの空手と思うな.
dojo no mi no karate to omou na.
9. Rèn luyện karate cả đời không nghỉ.
九、空手の修行は一生である.
karate no shugyo wa issho dearu.
10. Biến mọi thứ thành karate, như thế sẽ nắm được sự tuyệt vời của nó.
十、凡ゆるものを空手化せ其処に妙味あり.
arayuru mono o karate kasase soko ni myomi ari.
11. Karate giống như nước nóng, nếu ngừng hâm nóng thì sẽ nguội lạnh.
十一、空手は湯の如く絶えず熱を与えざれば元の水に返る.
karate wa yu no gotoku taezu netsu o ataezareba moto no mizu ni kaeru.
12. Đừng nghĩ thắng, hãy nghĩ đừng bại.
十二、勝つ考えは持つな、負けぬ考えは必要.
katsu kangae wa motsu na, makenu kangae wa hitsuyo.
13. Chuyển hóa bản thân tùy theo đối phương.
十三、敵に因って転化せよ.
teki ni yotte tenka seyo.
14. Kết quả cuộc đấu phụ thuộc vào khả năng kiểm soát.
十四、戦は虚実の操縦如何にあり.
ikusa wa kyojitsu no soju ikan ni ari.
15. Hãy nghĩ chân tay người cũng là kiếm.
十五、人の手足を劔と思え.
hito no teashi o ken to omoe.
16. Hễ ra khỏi nhà là có cả triệu địch thủ.
十六、男子門を出づれば百万の敵あり.
danshimon o izureba hyakuman no teki ari.
17. Người mới tập có thể còn gượng gạo, nhưng về sau phải thật tự nhiên.
十七、構えは初心者に、あとは自然体.
kamae wa s oshinsha ni, ato wa shizentai
18. Phải tập kata thật chuẩn, nhưng nhớ là thực chiến sẽ khác đi.
十八、型は正しく、実戦は別もの.
kata wa tadashiku, jissen wa betsu mono.
19. Nhớ kiểm soát độ mạnh yếu của lực, độ linh hoạt của cơ thể, độ nhanh chậm của đòn thế.
十九、力の強弱、体の伸縮、技の緩急を忘るな.
chikara no kyojaku, karada no shinshuku, waza no kankyu o wasuru na.
20. Luôn chín chắn khi dụng võ.
二十、常に思念工夫せよ.
tsune ni shinen kofu seyo.